DNQTĐ: Quốc Tổ Hùng Vương

Hùng Vương - 雄王, chữ Nôm: 𤤰 雄, là cách gọi các vị vua nước Văn Lang của người Lạc Việt. Hùng Vương thứ I là con trai của Lạc Long Quân, lên ngôi vào năm 2879 trước công nguyên, đặt quốc hiệu là Văn Lang, chia nước làm 15 bộ, truyền đời đến năm 258 trước công nguyên thì bị Thục Phán (An Dương Vương) thôn tính và sáp nhập.

Lãnh thổ của nước Văn Lang được xác định ở khu vực đồng bằng sông Hồng, phía đông bắc giáp với Âu Việt, phía tây bắc thuộc các tỉnh miền bắc Việt Nam và một phần đất tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc ngày nay, phía đông giáp với biển Đông, phía tây tiếp giáp và chạy dọc theo dãy núi Hoàng Liên Sơn (thuộc Lào Cai, Sơn La ngày nay), phía nam giáp Hồ Tôn Tinh (hay Hồ Tôn), một quốc gia Champa cổ. Dân số của Văn Lang khoảng 40, 50 vạn người, chủ yếu phân bố ở khu vực trung du, hạ du sông Hồng và sông Mã. Hùng Vương sai các em trai phân trị, đặt em thứ làm Tướng võ, Tướng văn. Tướng văn gọi là Lạc Hầu, Tướng võ là Lạc Tướng, con trai vua gọi là Quan Lang, con gái vua gọi là Mị Nương, quan Hữu ty gọi là Bố Chính, thần bộc, nô lệ gọi là nô tỳ, xưng thần là khôi, đời đời cha truyền con nối gọi là phụ đạo, thay đời truyền nhau cho đến hiệu là Hùng Vương không đổi.

Danh sách các vị vua Hùng

Theo GS Nguyễn Khắc Thuần, các vị vua Hùng bao gồm:
1. Kinh Dương Vương (涇陽王) huý là Lộc Tục, trị vì từ năm 2897 TCN - 2794 TCN
2. Hùng Hiền vương (雄賢王) hiệu là Lạc Long Quân, huý là Sùng Lãm, trị vì từ 2793 TCN - 2525 TCN
3. Hùng Lân vương (雄麟王) trị vì từ năm 2524 TCN - 2253 TCN
4. Hùng Diệp vương (雄曄王), trị vì từ năm 2252 TCN - 1913 TCN
5. Hùng Hi vương (雄犧王) trị vì từ năm 1912 TCN - 1713 TCN
6. Hùng Huy vương (雄暉王) trị vì từ năm 1712 - 1632 TCN
7. Hùng Chiêu vương (雄昭王) huý là Lang Liêu, trị vì từ năm 1631 TCN - 1432 TCN
9
8. Hùng Vĩ vương (雄暐王) trị vì từ năm 1431 TCN - 1332 TCN
9. Hùng Định vương (雄定王) trị vì từ năm 1331 TCN - 1252 TCN
10. Hùng Hi vương (雄曦王) trị vì từ năm 1251 TCN - 1162 TCN 
11. Hùng Trinh vương (雄楨王) trị vì từ năm 1161 TCN - 1055 TCN
12. Hùng Vũ vương (雄武王) trị vì từ năm 1054 TCN - 969 TCN
13. Hùng Việt vương (雄越王) trị vì từ năm 968 TCN - 854 TCN
14. Hùng Anh vương (雄英王) trị vì từ năm 853 TCN - 755 TCN
15. Hùng Triêu vương (雄朝王) trị vì từ năm 754 TCN - 661 TCN
16. Hùng Tạo vương (雄造王) trị vì từ năm 660 TCN - 569 TCN
17. Hùng Nghị vương (雄毅王) trị vì từ năm 568 TCN - 409 TCN
18. Hùng Duệ vương (雄睿王), trị vì từ năm 408 TCN - 258 TCN
Chú ý: "雄犧王" và "雄曦王" tuy đều đọc "Hùng Hi Vương" nhưng chữ "Hi" trong hai tên gọi này khác nhau về tự dạng và ý nghĩa.

Theo Đại Việt sử ký toàn thư, các vị vua Hùng bao gồm
1. Thượng Tổ Kinh Dương vương Lộc Tục (2919 TCN - 2792 TCN), thuộc chi Càn
2. Thái Tổ Lạc Long Quân huý Sùng Lãm (~2825 TCN - ?), thuộc chi Khảm
3. Hùng Đức vương, thuộc chi Khảm, thành lập vương triều thứ nhất.
4. Hùng Hiền vương, thuộc chi Khảm, thành lập vương triều thứ 2
5. Hùng Lân vương Lân Lang, thuộc chi Cấn, thành lập vương triều thứ 3.
6. Hùng Diệp vương Bửu Lang, thuộc chi Chấn, thành lập vương triều thứ 4
7. Hùng Hi vương Viên Lang, thuộc chi Tốn, thành lập vương triều thứ 5.
8. Hùng Huy vương Pháp Hải Lang, thuộc chi Ly, thành lập vương triều thứ 6
9. Hùng Chiêu vương Lang Liêu, thuộc chi Khôn, thành lập vương triều thứ 7
10. Hùng Vĩ vương Thừa Vân Lang, thuộc chi Đoàn, thành lập vương triều thứ 8
11. Hùng Định vương Quân Lang, thuộc chi Giáp, thành lập vương triều thứ 9
12. Hùng Hi vương Hải Lang, thuộc chi Ất, thành lập vương triều thứ 10
13. Hùng Trinh vương Hưng Đức Lang, thuộc chi Bính, thành lập vương triều thứ 11
14. Hùng Vũ vương Đức Hiền Lang, thuộc chi Đinh, thành lập vương triều thứ 12
15. Hùng Việt vương Tuấn Lang, thuộc chi Mậu, thành lập vương triều thứ 13
16. Hùng Anh vương Chân Nhân Lang, thuộc chi Kỷ, thành lập vương triều thứ 14
17. Hùng Triêu vương Cảnh Chiêu Lang, thuộc chi Canh, thành lập vương triều thứ 15.
18. Hùng Tạo vương Đức Quân Lang, thuộc chi Tân, thành lập vương triều thứ 16.
19. Hùng Nghị vương Bảo Quân Lang, thuộc chi Nhâm, thành lập vương triều thứ 17.
20. Hùng Duệ vương Lý Văn Lang/Mai An Tiêm, thuộc chi Quý, thành lập vương triều thứ 18.

Tưởng nhớ

Ngày Giỗ tổ Hùng Vương hay Lễ hội Đền Hùng là một ngày lễ của Việt Nam. Đây là ngày hội truyền thống của Người Việt tưởng nhớ công lao dựng nước của Hùng Vương. Nghi lễ truyền thống được tổ chức hàng năm vào mồng 10 tháng 3 âm lịch tại Đền Hùng, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ nhưng được dân Việt trong cũng như ngoài nước đều kỷ niệm. Năm 1954, Hồ Chí Minh có buổi gặp mặt với binh lính các Trung đoàn Thủ Đô, trung đoàn 36, trung đoàn Tu vũ..., ông nói rằng: "Đền Hùng thờ các vua Hùng. Hùng Vương là người sáng lập ra nước ta, là Tổ tiên của dân tộc ta. Ngày xưa, các vua Hùng đã có công dựng nước, ngày nay Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước."

Tại Thành phố Hồ Chí Minh, nhiều cơ sở thờ tự vua Hùng được bà con thành lập để thờ phượng như Đền thờ Hùng Vương tại hẻm 22/93 đường Trần Bình Trọng tại phường 1 ở quận 5 được xây dựng trước năm 1970, ngoài ra còn có Tổ đình Quốc Tổ Lạc Hồng tại số 94 đường Nguyễn Thái Sơn quận Gò Vấp, Đền Hùng Vương tại số 261/3 đường Cô Giang ở quận Phú Nhuận và Đền thờ Quốc tổ Hùng Vương tại số 166/3 đường Đoàn Văn Bơ ở Quận 4. Ngoài ra, ở các địa phương đều có đền thờ Hùng vương, có thể kể đến như TP. Cần Thơ, Cà Mau, Thừa Thiên Huế, TP. Hà Nội,...

Con đường: 

Tại Hà Nội: nối đường Nguyễn Thái Học với Thụy Khê

Tại Thành phố Hồ Chí Minh: nối Ngã sáu Cộng Hòa với Ngô Quyền

Tại Long Xuyên - AG: nối đường Ngô Gia Tự với đường Tô Hiến Thành - p. Mỹ Long, Mỹ Phước


Hình ảnh



Không có nhận xét nào:

©2015 - 2018 by Thiên Linh. Khi trích dẫn, vui lòng ghi rõ: "©JimmyKyo" hoặc "©ThiênLinh". Được tạo bởi Blogger.